Thứ Sáu, 7 tháng 12, 2012

Trương Triều - U Mộng Ảnh (phần 4)

U mộng ảnh
.
61. Mười tuổi làm thần đồng, hai mươi ba mươi làm tài tử, năm mươi làm danh thần, sáu mươi làm thần tiên, có thể nói đó là người hoàn toàn vậy.
十 歲 為 神 童, 二 十 、 三 十 為 才 子, 四 十 、 五 十 為 名 臣, 六 十 為 神 仙, 可 謂 全 人 矣。
Thập tuế vi thần đồng, nhị thập tam thập vi tài tử, tứ thập ngũ thập vi danh thần, lục thập vi thần tiên, khả vị toàn nhân hỹ.
62. Người học võ không đánh bừa, đó là văn trong võ; người viết văn không cố chấp, đó là võ trong văn.
武 人 不 苟 戰, 是 為 武 中 之 文 ; 文 人 不 迂 腐, 是 為 文 中 之 武。
Võ nhân bất cẩu chiến, thị vi võ trung chi văn; văn nhân bất vu hủ, thị vi văn trung chi võ.


63. Văn nhân giảng chuyện quân, phần lớn là nói suông, võ tướng luận văn chương, quá nửa là nghe lóm.
文 人 講 武 事, 大 都 紙 上 談 兵 ; 武 將 論 文 章, 半 屬 道 聽 途 說。
Văn nhân giảng võ sự, đại đô chỉ thượng đàm binh; võ tướng luận văn chương, bán thuộc đạo thính đồ thuyết.
64. Các bức thư pháp treo tường cần phải có ba thứ : thơ văn phải hay, đề mục phải mới, hình thức phải tinh kỳ.
「斗方」止三種可取:佳詩文,一也; 新 題 目, 二 也 ; 精 款 式, 三 也。
“Đấu phương” chỉ tam chủng khả thủ : giai thi văn, nhất dã, tân đề mục, nhị dã, tinh khoản thức, tam dã. 

65. Tình phải gần đến mức si mê thì mới chân thực, tài phải gồm cả niềm hứng thú thì mới biến hóa.
情 必 近 於 癡 而 始 真 ; 才 必 兼 乎 趣 而 始 化。
Tình tất cận ư si nhi thủy chân, tài tất kiêm hồ xúc nhi thủy hóa.

66. Phàm hoa đẹp thì phần lớn hương không ngào ngạt, cánh ngàn tầng thì không kết trái. Được hoàn toàn thực khó thay! Kiêm được cả hai, chỉ có sen chăng?
凡 花 色 之 嬌 媚 者, 多 不 甚 香 ; 瓣 之 千 層 者, 多 不 結 實 ; 甚 矣 全 才 之 難 也。 兼 之 者,其 惟 蓮 乎?
Phàm hoa sắc chi kiều mị giả, đa bất thậm hương, biện chi thiên tằng giả, đa bất kết thực. Thậm hỹ toàn tài chi nan dã. Kiêm chi giả, kỳ duy liên hồ? 


67. Viết được một cuốn sách mới, đó là sự nghiệp thiên thu; chú giải được một bộ cổ văn, đó là công lao vạn đại.
著 得 一 部 新 書, 便 是 千 秋 大 業 ; 注 得 一 部 古 書, 允 為 萬 世 宏 功。
Trước đắc nhất bộ tân thư, tiện thị thiên thu đại nghiệp; chú đắc nhất bộ cổ thư, doãn vi vạn thế hoằng công.

68. Mời danh sư về để dạy cho con em, vào chốn danh sơn để luyện cử nghiệp, cầu danh sĩ để làm bài hộ, cả ba điều đó đều là việc sai lầm.
延 名 師 訓 子 弟, 入 名 山 習 舉 業, 丐 名 士 代 捉 刀, 三 者 都 無 是 處。
Diên danh sư huấn tử đệ, nhập danh sơn tập cử nghiệp, cái danh sĩ đại tróc đao, tam giả đô vô thị xứ.
69. Mây phản chiếu ánh sáng mặt trời mà thành ráng, suối treo vào bờ đá mà thành thác. Cũng là một vật nhưng nương vào vật khác thì tên gọi cũng nhân đó mà khác đi. Đạo bạn bè sở dĩ quý là vì vậy.
雲 映 日 而 成 霞, 泉 挂 岩 而 成 瀑。 所 托 者 異, 而 名 亦 因 之。 此 友 道 之 所 以 可 貴 也。
Vân ánh nhật nhi thành hà, tuyền quải nham nhi thành bộc. Sở thác giả dị, nhi danh diệc nhân chi. Thử hữu đạo chi sở dĩ khả quý dã.

70. Văn chương của đại gia, tôi yêu và hâm mộ, nguyện học theo; văn chương của danh gia, tôi yêu và hâm mộ, nhưng không dám học theo. Học theo đại gia mà không được, kêu bằng khắc ngỗng không thành cũng còn ra dáng vịt trời; còn học theo danh gia mà không được, đó là vẽ cọp không thành, lại biến thành chó.
大 家 之 文, 吾 愛 之 慕 之, 吾 願 學 之 ; 名 家 之 文, 吾 愛 之 慕 之, 吾 不 敢 學 之。 學 大 家 而 不 得, 所 謂 「 刻 鵠 不 成 尚 類 鶩 」 也, 學 名 家 而 不 得, 則 是 「 畫 虎 不 成 反 類 狗 」 矣。
Đại gia chi văn, ngô ái chi, mộ chi, ngô nguyện học chi; danh gia chi văn, ngô ái chi, mộ chi, ngô bất cảm học chi. Học đại gia nhi bất đắc, sở vị ”khắc cốc bất thành, thượng loại vụ” dã, học danh gia nhi bất đắc, tắc thị ”họa hổ bất thành, phản loại cẩu” hỹ.

71. Nam Bắc Đông Tây đều có vị trí nhất định; còn trước sau phải trái thì không.
南 北 東 西, 一 定 之 位 也 ; 前 後 左 右, 無 定 之 位 也。
Nam Bắc Đông Tây, nhất định chi vị dã, tiền hậu tả hữu, vô định chi vị dã. 

72. Tuy không giỏi viết lách, nhưng bút nghiên không thể không sạch; tuy không theo nghề y nhưng những phương thuốc thiết yếu không thể không có, tuy không giỏi đánh cờ nhưng bàn cờ không thể không đầy đủ.
雖 不 善 書, 而 筆 硯 不 可 不 精 ; 雖 不 業 醫, 而 驗 方 不 可 不 存 ; 雖 不 工 弈, 而 楸 枰 不 可 不 備。
Tuy bất thiện thư nhi bút nghiễn bất khả bất tinh, tuy bất nghiệp y nhi nghiệm phương bất khả bất tồn, tuy bất công dịch nhi thu bình bất khả bất bị. 

73. Kẻ tiêu dao ngoài đời bất tất phải giới tửu, nhưng phải giới tục; khách quần hồng bất tất phải giỏi văn nhưng phải biết cảm nhận cái hay.
方 外 不 必 戒 酒, 但 須 戒 俗 ; 紅 裙 不 必 通 文, 但 須 得 趣。
Phương ngoại bất tất giới tửu, đãn tu giới tục; hồng quần bất tất thông văn, đãn tu đắc thú. 

74. Đá đặt bên gốc mai nên cổ kính, đá đặt dưới gốc thông nên thô, đá đặt bên gốc trúc nên gầy, đá đặt trong bồn nên tinh xảo.
梅 邊 之 石,宜 古 ; 松 下 之 石 ,宜 拙 ; 竹 傍 之 石,宜 瘦 ; 盆 內 之 石,宜 巧。
Mai biên chi thạch nghi cổ, tùng hạ chi thạch nghi chuyết, trúc bạng chi thạch nghi sấu, bồn nội chi thạch nghi xảo. 

75. Cần răn mình nên khắt khe như cái khí mùa thu, mà xử thế thì nên như ôn hòa như cái khí mùa xuân.
律 己 宜 帶 秋 氣, 處 事 宜 帶 春 氣。
Luật kỷ nghi đới thu khí, xử thế nghi đới xuân khí. 

76. Nếu không muốn nghe lời thúc thuế, thì cần phải sớm nộp thuế tô; nếu muốn nghe sư cụ đàm thiền, thì cần phải thường xuyên bố thí.
厭 催 租 之 敗 意, 亟 宜 早 早 完 糧 ; 喜 老 衲 之 談 禪,難 免 常 常 布 施。
Yếm thôi tô chi bại ý, cức nghi tảo tảo hoàn lương; hỷ lão nạp chi đàm thiền, nan vấn thường thường bố thí. 

77. Dưới thông nghe tiếng đàn cầm, dưới trăng nghe tiếng tiêu, bên khe nghe tiếng thác đổ, trong núi nghe tiếng tụng kinh, tai nghe ra mỗi tiếng đều có ý vị riêng.
松 下 聽 琴, 月 下 聽 簫, 澗 邊 聽 瀑 布, 山 中 聽 梵 唄, 覺 耳 中 別 有 不 同。
Tùng hạ thính cầm, nguyệt hạ thính tiêu, giản biên thính bộc bố, sơn trung thính phạn bối, giác nhĩ trung biệt hữu bất đồng. 

78. Dưới trăng nghe thiền, thú vị càng man mác; dưới trăng luận kiếm, can đảm càng tăng cao; dưới trăng bàn thơ, phong thái càng u nhã; dưới trăng ngắm mỹ nhân, tình ý càng nồng thắm.
月 下 聽 禪, 旨 趣 益 遠 ; 月 下 說 劍, 肝 膽 益 真 ; 月 下 論 詩, 風 致 益 幽 ; 月 下 對 美 人, 情 意 益 篤。
Nguyệt hạ thích thiền, chỉ thú ích viễn; nguyệt hạ thuyết kiếm, can đảm ích chân; nguyệt hạ luận thi, phong trí ích u; nguyệt hạ đối mỹ nhân, tình ý ích đốc.
 
79. Có cảnh sơn thủy trên đất, có cảnh sơn thủy trên tranh, có cảnh sơn thủy trong mộng, có cảnh sơn thủy trong lòng. Cảnh sơn thủy trên đất đẹp ở gò hang u tịch, cảnh sơn thủy trên tranh đẹp ở bút mực lâm ly, cảnh sơn thủy trong mộng đẹp ở cảnh tượng biến ảo, cảnh sơn thủy trong lòng đẹp ở vị trí tự nhiên.
有 地 上 之 山 水 , 有 畫 上 之 山 水, 有 夢 中 之 山 水 , 有 胸 中 之 山 水。 地 上 者, 妙 在 邱 壑 深 邃 ; 畫 上 者 , 妙 在 筆 墨 淋 漓 ; 夢 中 者 , 妙 在 景 象 變 幻 ; 胸 中 者 , 妙 在 位 置 自 如 。
Hữu địa thượng chi sơn thủy, hữu họa thượng chi sơn thủy, hữu mộng trung chi sơn thủy, hữu hung trung chi sơn thủy. Địa thượng giả diệu tại khưu hác thâm thúy, họa thượng giả diệu tại bút mặc lâm ly, mộng trung giả diệu tại cảnh tượng biến ảo, hung trung giả diệu tại vị trí tự như. 

80. Tính kế một ngày thì trồng chuối; tính kế một năm thì trồng trúc; tính kế mười năm thì trồng liễu, tính kế trăm năm thì trồng thông.
一 日 之 計 , 種 蕉 ; 一 歲 之 計, 種 竹 ; 十 年 之 計, 種 柳 ; 百 年 之 計 , 種 松 。.
Nhất nhật chi kế chủng tiêu, nhất tuế chi kế chủng trúc, thập niên chi kế chủng liễu, bá niên chi kế chủng tùng. 

81. Lúc mưa xuân nên đọc sách, lúc mưa hè nên đánh cờ, lúc mưa thu nên kiểm soạn đồ cất giữ, lúc mưa đông nên uống rượu.
春 雨 宜 讀 書 , 夏 雨 宜 弈 棋 , 秋 雨 宜 檢 藏 , 冬 雨 宜 飲 酒 。.
Xuân vũ nghi độc thư, hạ vũ nghi dịch kỳ, thu vũ nghi kiểm tàng, đông vũ nghi ẩm tửu. 

82. Thơ văn mà được cái khí mùa thu thì tuyệt, từ khúc được mà cái khí mùa xuân thì diệu.
詩 文 之 體, 得 秋 氣 為 佳 ; 詞 曲 之 體, 得 春 氣 為 佳 。
Thi văn chi thể, đắc thu khí vi giai; từ khúc chi thể, đắc xuân khí vi giai. 

83. Bút mực dùng để viết, không cần phải quá tốt, nhưng dùng để viết trên lụa thì không thể không cần bút tốt; sách dùng để đọc, không cần phải quá hoàn bị, nhưng dùng để tra cứu thì không thể không cần sách hoàn bị; cảnh sơn thủy khi du ngoạn không cần phải quá đẹp, nhưng nếu chọn đất làm nhà, không thể không cần đất đẹp.
抄 寫 之 筆 墨, 不 必 過 求 其 佳, 若 施 之 縑 素, 則 不 可 不 求 其 佳 ; 誦 讀 之 書 籍, 不 必 過 求 其 備, 若 以 供 稽 考, 則 不 可 不 求 其 備 ; 遊 歷 之 山 水, 不 必 過 求 其 妙, 若 因 之 卜 居,則 不 可 不 求 其 妙。
Sao tả chi bút mặc, bất tất quá cầu kỳ giai, nhược thi chi kiêm tố, tắc bất khả bất cầu kỳ giai; tụng độc chi thư tịch, bất tất quá cầu kỳ bị, nhược dĩ cung kê khảo, tắc bất khả bất cầu kỳ bị; du lịch chi sơn thủy, bất tất quá cầu kỳ diệu, nhược nhân chi bốc cư, tắc bất khả bất cầu kỳ diệu.
 
84. Người ta mà không có bậc thánh hiền, làm sao có thể biết hết mọi điều? Biết được một, nhưng lại lo rằng không chỉ có một, mà phải tìm tòi để biết cho được hai, đó là bậc trên; biết được một, nhân người khác nói mới biết thêm được hai, đó là bậc thứ; biết được một, người khác nói tới hai mà chẳng chịu tin, còn kém một bậc; biết được một, nghe người khác nói đến hai lại khó chịu, thì còn kém nữa.
人 非 聖 賢, 安 能 無 所 不 知 ? 祇 知 其 一, 惟 恐 不 止 其 一, 復 求 知 其 二 者, 上 也 ; 止 知 其 一, 因 人 言 始 知 有 其 二 者, 次 也 ; 止 知 其 一, 人 言 有 其 二 而 莫 之 信 者, 又 其 次 也 ; 止 知 其 一, 惡 人 言 有 其 二 者, 斯 下 之 下矣。
Nhân phi thánh hiền, an năng vô sở bất tri. Chỉ tri kỳ nhất, duy khủng bất chỉ kỳ nhất, phục cầu tri kỳ nhị giả, thượng dã; chỉ tri kỳ nhất, nhân nhân ngôn, thủy tri hữu kỳ nhị giả, thứ dã; chỉ tri kỳ nhất, nhân ngôn hữu kỳ nhị nhi mạc chi tín giả, hựu kỳ thứ dã; chỉ tri kỳ nhất, ố nhân ngôn hữu kỳ nhị giả, tư hạ chi hạ hỹ.
 
85. Điều sử quan ghi chép, là thế giới thẳng; điều mà quan lại ghi chép là thế giới ngang.
史 官 所 紀 者, 直 世 界 也 ; 職 方 所 載 者, 橫 世 界 也。
Sử quan sở ký giả, trực thế giới dã; chức phương sở tải giả, hoành thế giới dã. 

86. Tiên thiên bát quái là để nhìn thẳng, hậu thiên bát quái là để nhìn ngang(1).
先 天 八 卦, 豎 看 者 也 ; 後 天 八 卦, 橫 看 者 也。
Tiên thiên bát quái thụ khan giả dã, hậu thiên bát quái hoành khan giả dã.

87. Chứa sách không khó, xem sách mới là khó; xem sách không khó, đọc sách mới là khó; đọc sách không khó, ứng dụng được mới là khó; ứng dụng được cũng không khó, nhớ được mới là khó.
藏 書 不 難,能 看 為 難 ; 看 書 不 難,能 讀 為 難 ; 讀 書 不 難,能 用 為 難 ; 能 用 不 難, 能 記 為 難。
Tàng thư bất nan, năng khán vi nan, khán thư bất nan, năng độc vi nan, độc thư bất nan, năng dụng vi nan, năng dụng bất nan, năng ký vi nan.

88. Tìm tri kỷ nơi bạn bè, dễ; tìm tri kỷ nơi thê thiếp, khó; tìm tri kỷ nơi vua tôi, khó trong cái khó.
求 知 己 於 朋 友, 易 ; 求 知 己 於 妻 妾, 難 ; 求 知 己 於 君 臣, 則 尤 難 之 難。
Cầu tri kỷ ư bằng hữu, dị; cầu tri kỷ ư thê thiếp, nan; cầu tri kỷ ư quân thần, tắc vưu nan chi nan. 

89. Thế nào là người tốt? Không làm hại đời là người tốt. Thế là người xấu? Làm hại cho đời là người xấu.
何 謂 善 人 ? 無 損 於 世 者, 則 謂 之 善 人。 何 謂 惡 人 ? 有 害 于 世 者, 則 謂 之 惡 人。
Hà vị thiện nhân? Vô tổn ư thế giả, tắc vị chi thiện nhân. Hà vị ác nhân? Hữu hại ư thế giả, tắc vị chi ác nhân.
 
90. Có công phu đọc sách, đó là phúc; có tiền của giúp người, đó là phúc; có học vấn để viết ra cái thuật của mình, đó là phúc; chuyện thị phi không làm bận đến tai, đó là phúc; có nhiều bạn uyên bác, ngay thẳng, rộng lượng đó là phúc.
有 工 夫 讀 書, 謂 之 福 ; 有 力 量 濟 人, 謂 之 福 ; 有 學 問 著 述, 謂 之 福 ; 無 是 非 到 耳, 謂 之 福 ; 有 多 聞 、 直 、 諒 之 友, 謂 之 福。
Hữu công phu độc thư vị chi phúc, hữu lực lượng tế nhân vị chi phúc, hữu học vấn trước thuật vị chi phúc, vô thị phi đáo nhĩ vị chi phúc, hữu đa văn, trực, lượng chi hữu vị chi phúc.
 
91. Con người không gì vui cho bằng nhàn. Nhàn đâu phải là không có gì để làm. Có nhàn mới đọc được sách, có nhàn mới du ngoạn được danh lam thắng cảnh, có nhàn mới giao kết được với những bạn có ích, có nhàn mới uống được rượu, có nhàn mới viết được sách. Niềm vui trong thiên hạ, còn có gì lớn hơn nó nữa?
人 莫 樂 於 閒, 非 無 所 事 事 之 謂 也。 閒 則 能 讀 書, 閒 則 能 遊 名 勝, 閒 則 能 交 益 友, 閒 則 能 飲 酒, 閒 則 能 著 書。 天 下 之 樂, 孰 大 於 是?
Nhân mạc lạc ư nhàn, phi vô sở sự sự chi vị dã. Nhàn tắc năng độc thư, nhàn tắc năng du danh thắng, nhàn tắc năng giao ích hữu, nhàn tắc năng ẩm tửu, nhàn tắc năng trước thư. Thiên hạ chi lạc, thục đại ư thị?
 
92. Văn chương là sơn thủy trên án thư, sơn thủy là văn chương trên mặt đất.
文 章 是 案 頭 之 山 水, 山 水 是 地 上 之 文 章。
Văn chương thị án đầu chi sơn thủy, sơn thủy thị địa thượng chi văn chương.

93. Đọc sách mà sướng nhất ắt đọc sách sử, vì vui ít mà giận nhiều. Ngẫm cho cùng thì chỗ giận cũng chính là chỗ vui vậy.
讀 書 最 樂, 若 讀 史 書, 則 喜 少 怒 多。 究 之, 怒 處 亦 樂 處 也。
Độc thư tối lạc, nhược độc sử thư, tắc hỷ thiểu nộ đa; cứu chi, nộ xứ diệc lạc xứ dã.
94. Nói trước được những điều người khác chưa bàn tới mới là sách lạ, nói được những điều mà vợ con cũng khó nói mới là bạn thân thiết.
發 前 人 未 發 之 論, 方 是 奇 書 ; 言 妻 子 難 言 之 情,乃 為 密 友。 
Phát tiền nhân vị phát chi luận, phương thị kỳ thư, ngôn thê tử nan ngôn chi tình, nãi vi mật hữu. 

95. Là kẻ sĩ ắt phải có bạn thân. Bạn thân không cần phải là người sống chết có nhau. Đại khái đó là người dù ở cách xa ngàn dặm mà vẫn tin nhau, không bị những lời phù phiếm làm cho dao động; nghe người ta nói xấu về bạn, tức cho đó là lời dèm pha mà thôi; việc đáng làm việc đáng ngưng đều có thể thay bạn mà quyết đoán; hoặc lúc lâm vào cảnh lợi hại, thì giúp đỡ mà không cần để cho bạn biết, và cũng chẳng hề lo bạn có phụ bạc mình không, cứ việc ra sức gánh vác. Được như vậy mới gọi là bạn thân.
一 介 之 士, 必 有 密 友, 密 友, 不 必 定 是 刎 頸 之 交。 大 率 雖 千 里 之 遙, 皆 可 相 信, 而 不 為 浮 言 所 動 ; 聞 有 謗 之 者, 即 多 方 為 之 辯 析 而 後 已 ; 事 之 宜 行 宜 止 者, 代 為 籌 畫 決 斷 ; 或 事 當 利 害 關 頭, 有 所 需 而 後 濟 者, 即 不 必 與 聞, 亦 不 慮 其 負 我 與 否, 竟 為 力 承 其 事。 此 皆 所 謂 密 友 也。
Nhất giới chi sĩ, tất hữu mật hữu, mật hữu, bất tất định thị vẫn cảnh chi giao. Đại suất tuy thiên lý chi diêu, giai khả tướng tín, nhi bất vị phù ngôn sở động, văn hữu báng chi giả, tức đa phương vị chi biện tích nhi hậu dĩ, sự chi nghi hành nghi chỉ giả, đại vị trù hoạch quyết đoán, hoặc sự đương lợi hại quan đầu, hữu sở nhu nhi hậu tế giả, tức bất tất dữ văn, diệc bất lự kỳ phụ ngã dữ phủ, cánh vi lực thừa kỳ sự. Thử giai sở vị mật hữu dã.
 
96. Cảnh phong lưu tự mình thưởng thức, chỉ nên để cho hoa chim theo hầu; lòng thanh thản nào mấy ai hay, đều do cảnh khói mây đem lại.
風 流 自 賞, 只 容 花 鳥 趨 陪 ; 真 率 誰 知? 合 受 煙 霞 供 養。
Phong lưu tự thưởng, chỉ dung hoa điểu xu bồi. Chân suất thùy tri hợp thụ yên hà cung dưỡng. 
97. Muôn sự đều có thể quên, cái khó quên được là thói hám danh; ngàn điều dễ xem nhẹ, thứ không xem nhẹ được là mấy chén rượu nồng.
萬 事 可 忘,難 忘 者 名 心 一 段 ; 千 般 易 淡,未 淡 者 美 酒 三 杯。
Vạn sự khả vong, nan vong giả danh tâm nhất đoàn; thiên ban dị đạm, vị đạm giả mỹ tửu tam bôi.
 
98. Sen ấu có thể dùng để ăn, vàng đá có thể dùng làm đồ; cả hai cũng có thể dùng để làm quần áo mặc.
芰 荷 可 食,而 亦 可 衣; 金 石 可 器, 而 亦 可 服。
Kỵ hạ khả thực nhi diệc khả y, kim thạch khả khí nhi diệc khả phục.
 
99. Vừa nghe êm tai lại thấy vừa mắt, đó là đánh đàn cầm, thổi tiêu; nghe êm tai mà thấy không vừa mắt, đó là thổi sênh, thổi quản.
宜 於 耳 復 宜 於 目 者,彈 琴 也,吹 簫 也; 宜 於 耳 不 宜 於 目 者,吹 笙 也,擫 管 也。
Nghi ư nhĩ phục nghi ư mục giả, đàn cầm dã, xuy tiêu dã; nghi ư nhĩ bất nghi ư mục giả, xuy sanh dã, áp quản dã.
 
100. Ngắm phụ nữ trang điểm buổi sáng, nên đợi lúc phấn son xong.
看 曉 粧 宜 于 傅 粉 之 後。
Khán hiểu trang nghi ư phó phấn chi hậu.
.

Chú thích:
(1) Tiên thiên bát quái tương truyền được vua Phục Hy phỏng theo Hà Đồ mà vạch ra, hàm chứa những nội dung cơ bản của học thuyết Âm Dương. Còn hậu thiên bát quái do Văn Vương dựa theo Lạc Thư mà vạch ra , hàm chứa cái dụng của Bát Quái trong sự biến dịch của Âm Dương. Tiên thiên bát quái được xem như là Thể, còn hậu thiên bát quái được xem như là Dụng.

1 nhận xét:

  1. Qua nhà bác học tiếng Tàu để chuẫn bị lên ngôi cửu ngủ bắc phương

    Trả lờiXóa

Thập diện mai phục